Chào Công ty Luật Nhật Thư, em là Phạm Thị Ánh H, đang sinh sống và làm việc ở Hà Nội. Em và chồng lục đục với nhau đã lâu, không thể hàn gắn nổi. Em sống trong cuộc sống buồn chán, cùng cực đã gần 5 năm nay và cảm thấy bế tắc vô cùng. Em muốn giải quyết ly hôn, Luật sư cho em hỏi Con dưới 36 tháng tuổi có được ly hôn không? Nếu chồng không hợp tác thì việc giải quyết có phức tạp không. Và nếu họ giành nuôi con với em thì sao? Rất mong Quý công ty hỗ trợ và giải đáp giúp em. Em rất lo sợ về việc không được ly hôn hoặc bị giành mất con. Em cám ơn rất nhiều.
Chào Ánh H, Luật Nhật Thư đã nhận được câu hỏi của bạn, và đây là vấn đề rất nhiều người gặp phải hiện nay. Do đó, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết mọi nội dung xoay quanh chủ đề: Ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi để bạn và các bạn đọc khác có thể theo dõi một cách chi tiết nhất. Mọi thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ trực tiếp qua hotline: Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/line/viber/messenger)
Mục Lục
Ai có quyền được yêu cầu ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi
Con dưới 36 tháng tuổi có được ly hôn không?
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định chi tiết về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, theo đó:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình thì trường hợp con từ 12 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi thì cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn.
Như vậy:
- Con dưới 36 tháng tuổi, vợ luôn có quyền ly hôn.
- Con từ 12 đến 36 tháng tuổi, chồng luôn có quyền yêu cầu ly hôn.
- Con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được quyền yêu cầu ly hôn
Vui lòng xem thêm bài viết: Đơn phương ly hôn có được quyền nuôi con không?
Con dưới 12 tháng tuổi có được ly hôn không?
Câu hỏi:
Tôi và chồng lấy nhau được 2 năm, con tôi hiện đã được 9 tháng tuổi. Hôn nhân ban đầu có vẻ hạnh phúc êm ấm, chồng tôi trước nay cũng là người tử tế, tâm lý. Tuy nhiên đến nay tôi phát hiện ra chồng có nhân tình kể từ khi tôi mang thai, cả hai lén lút qua lại cho tới tận bây giờ. Thật sự tôi cảm thấy mình bị lừa dối và không thể tiếp tục sống chung với chồng. Vậy xin hỏi trong trường hợp chồng ngoại tình thì tôi có được xin ly hôn khi con còn nhỏ không? Và nếu chồng tôi chủ động ly hôn với tôi có được không?
Trả lời: Hiện nay, pháp luật đã có những quy phạm cụ thể rằng việc vợ chồng kết hôn hay ly hôn là tự nguyện và dựa trên ý chí của hai bên. Đối với quyền ly hôn, khi một bên cảm thấy bị vi phạm nhân quyền, hôn nhân không thể kéo dài thì có thể yêu cầu ly hôn. Theo luật Hôn nhân gia đình năm 2014, quyền yêu cầu chấm dứt hôn nhân được đề cập như sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Xét thấy trong trường hợp của bạn chồng bạn là bên có lỗi trước vì có hành vi lừa dối, ngoại tình bên ngoài, do đó, bạn hoàn toàn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn.
Còn hiện tại, cháu bé đang dưới 12 tháng tuổi, nếu bạn không đồng ý ly hôn thì chồng không được quyền yêu cầu ly hôn.
Trong trường hợp muốn tiến hành thủ tục ly hôn khi con còn nhỏ mà không biết xử lý thế nào, vui lòng liên hệ Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/line/viber/messenger) để được Luật sư có chuyên môn cao trong lĩnh vực tư vấn hôn nhân gia đình hướng dẫn cụ thể.
Vui lòng xem thêm bài viết: Đơn phương ly hôn có được quyền nuôi con không?
Nuôi dưỡng và cấp dưỡng khi con dưới 36 tháng tuổi
Khoản 3 Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
“Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.“
Theo Điều 82 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng và Điều 116 quy định về mức cấp dưỡng của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trách nhiệm đối với việc nuôi dưỡng con dưới 36 tháng tuổi thuộc về người không trực tiếp nuôi con. Đồng thời, họ cũng phải tôn trọng quyền của con khi con sống chung với người còn lại.
Về mức cấp dưỡng, hai vợ chồng có thể tự thỏa thuận về số tiền cần đóng để nuôi con dưới 36 tháng tuổi, dựa trên điều kiện kinh tế và thu nhập của cả hai, cũng như nhu cầu của con. Bởi vì con phát triển và điều kiện gia đình có thể thay đổi theo thời gian, mức cấp dưỡng có thể điều chỉnh.
Trong trường hợp không thể thỏa thuận được về mức cấp dưỡng hoặc có sự thay đổi, Tòa án sẽ can thiệp và quyết định mức cấp dưỡng phù hợp để đảm bảo quyền lợi của con được bảo vệ và duy trì.
Vui lòng xem thêm bài viết: Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con
Bố có được giành nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn không?
Câu hỏi:
Chào Luật sư Luật Nhật Thư, tôi là Đỗ Văn A, hiện đang làm việc và sinh sống tại Hải Phòng. Tôi và vợ kết hôn 3 năm nay, chúng tôi có với nhau 1 bé trai hơn 2 tuổi. Từ ngày đẻ ra, mẹ nó bỏ lại cho tôi và bà nội nuôi đi theo người khác, không hề một lần nhìn mặt con. Tôi và bà nội chăm bẵm cháu từ khi còn đỏ hỏn, thay nhau xin từng chút sữa về cho cháu vì xót con không có mẹ. Với tôi, cháu là niềm hi vọng lớn trong đời. Bây giờ mẹ cháu về mục đích ép tôi cho tiền, nếu không sẽ ly hôn giành nuôi con vì mẹ cháu nói khi ly hôn con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi, vậy con dưới 36 tháng tuổi có được ly hôn không và liệu có khi nào bố được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi không?
Trả lời: Chào bạn, theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, theo quy định trên, về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp:
- Người mẹ đồng ý cho bạn nuôi con;
- Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Với trường hợp của bạn, mẹ cháu đã hoàn toàn bỏ bê con nhỏ ngay từ khi sinh ra, thậm chí việc đưa ra nguyện vọng nuôi con cũng chỉ mục đích ép bạn phải đưa mẹ cháu tiền, do đó, đây là hành vi hoàn toàn có thể đưa ra tại Toà làm căn cứ bác yêu cầu nuôi con của mẹ cháu.
Nội dung tương tự như vụ việc của bạn có thể hiện rõ trong Án lệ số 54/2022/AL Về việc xác định quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp người mẹ không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con do Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua. Và trong án lệ đã ưu tiên quyền nuôi con cho người bố.
Để củng cố căn cứ cho người bố giành nuôi con dưới 36 tháng tuổi phải chuẩn bị hồ sơ giấy tờ chứng minh đầy đủ và chuẩn chỉ nhất. Do đó, với trường hợp này, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn và hướng dẫn một cách chi tiết nhất, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn và con. Vui lòng liên hệt hotline: Luật Nhật Thư
Vui lòng xem thêm bài viết: 05 Điều kiện giành quyền nuôi con theo quy định mới nhất
Thủ tục ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi
- Đơn xin ly hôn;
- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao công chứng);
- Sổ hộ khẩu của vợ và chồng (bản sao công chứng);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao công chứng);
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản của cả hai vợ chồng (bản sao công chứng).
Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi
Đối với trường hợp thuận tình ly hôn vợ chồng có quyền lựa chọn Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú hoặc làm việc của vợ hoặc chồng.
Trường hợp ly hôn đơn phương thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú hoặc làm việc.
Bước 3: Tòa án thụ lý và giải quyết hồ sơ ly hôn
Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án sẽ phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Sau khi nhận hồ sơ xin ly hôn, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn và các giấy tờ liên quan. Trường hợp cần bổ sung thì thông báo để vợ chồng bổ sung giấy tờ, thông tin cần thiết trong thời hạn 07 ngày làm việc.
Sau khi hoàn thiện hồ sơ ly hôn và nhận được thông báo hồ sơ hợp lệ, bạn phải tiến hành nộp tạm ứng án phí, lệ phí tại cơ quan thi hành án và nộp lại biên lai cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án mở phiên giao nộp, tiếp cận tài liệu chứng cứ, tiến hành hòa giải
Tòa án sẽ tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ly hôn giữa vợ chồng.
Trường hợp sau hòa giải hai vợ chồng đoàn tụ sẽ được coi là vợ/chồng rút đơn ly hôn thì Tòa án ra quyết định đình chỉ yêu cầu ly hôn.
Trường hợp hòa giải, hai vợ chồng không đoàn tụ nhưng các bên thỏa thuận được với nhau về tình cảm, về tài sản, con cái thì sau 07 ngày kể từ ngày Tòa án lập biên bản hòa giải thành các bên không thay đổi ý kiến Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.
Đối với trường hợp hòa giải không thành, chưa thể thỏa thuận được với nhau các vấn đề đang còn tranh chấp thì Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử nếu không thuộc trường hợp bị đình chỉ giải quyết theo quy định.
Bước 5: Mở phiên họp xét đơn yêu cầu/phiên tòa xét xử
Kể từ ngày có quyết định đưa vụ án/vụ việc ra xét xử, trong thời hạn 01 tháng Tòa án sẽ mở phiên tòa giải quyết ly hôn.
Trường hợp các đương sự có lý do chính đáng có thể gia hạn thêm thời gian nhưng không quá 02 tháng.
Sau khi phiên họp xét đơn/phiên tòa xét xử kết thúc, Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn/Bản án ly hôn.
Cần viết gì trong đơn ly hôn khi muốn giành nuôi con?
Về cơ bản, khi hai vợ, chồng muốn ly hôn thì sẽ yêu cầu giải quyết các vấn đề sau đây:
- Chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ, chồng;
- Giải quyết quyền nuôi con và cấp dưỡng (nếu hai người có con chung);
- Phân chia tài sản chung vợ chồng (nếu hai người có tài sản chung hoặc tài sản chung với gia đình);
- Phân chia công nợ, nợ nần, nghĩa vụ tài sản… của vợ, chồng với người khác (nếu có).
Tuy nhiên, với hai hình thức đơn phương và thuận tình, yêu cầu cụ thể hai vợ, chồng gửi đến Tòa án sẽ khác nhau. Cụ thể:
- Thuận tình ly hôn: Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận những thỏa thuận nêu trên của hai vợ, chồng về quan hệ hôn nhân, con cái, tài sản và công nợ. Đồng nghĩa, những vấn đề cần giải quyết, hai vợ, chồng đã thỏa thuận được với nhau và chỉ yêu cầu Tòa án công nhận điều đó thông qua một quyết định có hiệu lực pháp luật.
- Đơn phương ly hôn: Khi hai vợ, chồng không thỏa thuận được, không có sự thống nhất về các vấn đề nêu trên thì Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố để giải quyết có chấp nhận cho hai vợ, chồng ly hôn hay không.
Về chúng tôi
Để được giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến Chủ đề: “Con dưới 36 tháng tuổi có được ly hôn không?” mọi chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Nhật Thư
🏛 Trụ sở chính: Số 4, Tổ 32, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
📍Văn phòng giao dịch: Biệt thự lotus 50, Tòa nhà EuroWinDow River Park, đường Trường Sa, Đông Hội, Đông Anh Hà Nội.
✅ Giấy Đăng ký hoạt động số 01022087/TP/ĐKHĐ do Sở Tư Pháp UBND TP. Hà Nội cấp theo Thông báo số 3174/TB-STP.
✅ Giấy phép hành nghề Luật sư/Thẻ luật sư số 17466/TP/LS-CCHN do Bộ tư pháp cấp ngày 22/11/2019.
Chi nhánh tại Đà Nẵng: 147 Núi Thành, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Chi nhánh Hồ Chí Minh: 84N Nguyễn Đình Chiểu, ĐaKao, quận 01, TP. Hồ Chí Minh
Đại diện Công ty TNHH Nhật Thư Law tại Nhật Bản:
Địa chỉ Văn phòng:
- VISTERIA BLG 4-9-17 HIRAI – EDOGAWAKU – TOKYO
- VICTORIABIG4-9-17平井-江戸川区-東京
Hòm thư: 132-0035
Hotline: Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/line/viber/messenger)
Website: https://luatnhatthu.vn/
Email: luatnhatthu@gmail.com
Instagram: https://www.instagram.com/luatsu.nhatthu
Fanpage: https://www.facebook.com/luatsunhatthu