Nhận cha con có cần xét nghiệm ADN? Hướng dẫn chi tiết

Nhận cha con có cần xét nghiệm ADN không?

Chào luật sư, em là Trần Hải Y, hiện đang sinh sống ở Hải Phòng. Em và bạn trai có con con với nhau, chúng em không có ý định cưới. Bọn em sống chung 4 năm và em sinh con được 3 tháng. Vì nhiều lý do nên bọn em chưa có ý định kết hôn. Nay em muốn khai sinh cho con nhưng không muốn xét nghiệm ADN. Vậy nhận cha con có cần xét nghiệm ADN không? Nếu không xét nghiệm thì có thể khai sinh cho con có tên cha không? Rất mong được Luật sư hỗ trợ

Chào Hải Y, Luật Nhật Thư đã nhận được câu hỏi của bạn liên quan đến việc nhận cha con khi không đăng ký kết hôn. Để tiếp cận các thông tin chi tiết nhất, mời bạn theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi. Mọi thắc mắc có liên quan xin vui lòng liên hệ: Luật Nhật Thư 0842.894.888 (zalo/viber/line/messenger)

Những trường hợp nhận cha con phổ biến hiện nay

Việc nhận cha con thường phát sinh trong rất nhiều tình huống khác nhau, trong đó, phổ biến như sau:

Nhận cha con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn

Điều kiện

  • Nam, nữ chung sống như vợ chồng nhưng chưa đăng ký kết hôn
  • Có sinh con chung
  • Muốn công nhận quan hệ cha con về mặt pháp lý

Thẩm quyền giải quyết

  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (Điều 25)
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu có yếu tố nước ngoài (Điều 44)

Hồ sơ cần thiết

  • Tờ khai đăng ký nhận cha con
  • Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con
  • Giấy tờ tùy thân của các bên
  • Giấy khai sinh/giấy chứng sinh của con

Vui lòng xem thêm bài viết: Dịch vụ nhận cha con – Làm giấy khai sinh trọn gói

Nhận cha con có cần xét nghiệm ADN không?
Nhận cha con có cần xét nghiệm ADN – Luật Nhật Thư

Nhận cha con khi cha mẹ đã ly hôn nhưng con sinh sau khi ly hôn

Theo quy định của Điều 88 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì:

“Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân”

Điều 88 Luật Hôn nhân gia đình 2014

Như vậy, xét về mặt thời gian, nếu con được sinh ra:

  • Trong vòng 300 ngày sau ly hôn: Tự động được coi là con chung
  • Sau 300 ngày kể từ khi ly hôn: Cần thực hiện thủ tục nhận cha con

Nhận cha con khi con sinh ra trước khi cha mẹ đăng ký kết hôn

Điều kiện:

  • Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn
  • Cha mẹ sau đó có đăng ký kết hôn
  • Muốn con được thừa nhận là con chung

Theo Điều 88, Luật hôn nhân gia đình thì:

“Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng”

Điều 88 Luật Hôn nhân gia đình 2014

Như vậy, đối với các trường hợp con được sinh ra trước thời kỳ hôn nhân, sau đó cha mẹ có đăng ký kết hôn và muốn nhận con thì có thể làm thủ tục thừa nhận cha con tại Uỷ ban.

Vui lòng xem thêm bài viết: Thủ tục nhận cha con tại Toà án theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

Nhận cha con khi cha không thừa nhận con

Điều kiện nhận cha con:

  • Có quan hệ sinh con
  • Cha từ chối thừa nhận con
  • Mẹ hoặc con yêu cầu xác định quan hệ cha con

Theo Điều 88 khoản 2:

“Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định”

Thẩm quyền giải quyết: Toà án có thẩm quyền giải quyết đối với trường hợp này

Nhận cha con khi sinh con ngoài giá thú (một hoặc cả hai đang có vợ, chồng hợp pháp)

Điều kiện:

  • Một bên đã có gia đình nhưng có quan hệ và sinh con với người khác
  • Muốn công nhận quan hệ cha con

Việc nhận cha con ngoài giá thú thường rơi vào một trong hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Cha tự nguyện nhận con:

  • Làm thủ tục tại cơ quan hộ tịch
  • Có văn bản cam đoan

Trường hợp 2: Cha không thừa nhận con:

  • Phải khởi kiện tại Tòa án
  • Cần có chứng cứ (thường là xét nghiệm ADN)

Vui lòng xem thêm bài viết: Thủ tục nhận cha con để làm giấy khai sinh

Xét nghiệm ADN nhận cha con
Xét nghiệm ADN để nhận cha con

Các chứng cứ chứng minh quan hệ cha con khi nhận cha con

Chứng cứ thường sử dụng phổ biến

  • Xét nghiệm ADN từ cơ quan có thẩm quyền
  • Văn bản xác nhận của cơ quan y tế
  • Giấy chứng sinh có ghi tên cha

Chứng cứ khác được pháp luật cho phép

  • Văn bản cam đoan của cha về việc nhận con
  • Thư từ, hình ảnh chứng minh quan hệ
  • Nhân chứng (ít nhất 2 người thân thích)
  • Tài liệu khác có giá trị chứng minh

Nhận cha con có cần xét nghiệm ADN không?

Pháp luật cho phép KHÔNG BẮT BUỘC phải xét nghiệm ADN trong nhiều trường hợp nhận cha con. Sẽ có vài trường hợp bắt buộc phải xét nghiệm như khi có tranh chấp hoặc Tòa án yêu cầu.

Có rất nhiều người hoặc cán bộ, chuyên viên yêu cầu rằng để nhận cha con tại Việt Nam bắt buộc phải có kết quả xét nghiệm ADN. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện hành, trong một số trường hợp công dân được quyền cam đoan mà không bắt buộc phải xét nghiệm ADN. Cụ thể như sau:

Không xét nghiệm ADN vẫn được nhận cha con?

Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Chứng cứ chính thức từ cơ quan có thẩm quyền:

  • Văn bản của cơ quan y tế xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con
  • Văn bản của cơ quan giám định xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con
  • Văn bản của cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con

2. Văn bản cam đoan (khi không có chứng cứ chính thức):

Trường hợp không có chứng cứ theo mục 1, thì:

  • Các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con
  • Phải có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con
  • Việc cam đoan phải theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP

Các loại chứng cứ được sử dụng để nhận cha con

Chứng cứ y tế/khoa học:

  • Kết quả xét nghiệm ADN
  • Giấy chứng nhận xét nghiệm huyết thống
  • Văn bản xác nhận của bệnh viện về quan hệ huyết thống

Chứng cứ hành chính:

  • Văn bản xác nhận của UBND về quan hệ cha con
  • Giấy tờ từ cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (đã hợp pháp hóa lãnh sự)

Chứng cứ thay thế:

  • Văn bản cam đoan của các bên
  • Lời chứng của ít nhất 2 người biết rõ mối quan hệ

Trách nhiệm và hệ quả pháp lý của từng loại chứng cứ

Theo Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP:

  • Cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ trách nhiệm và hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật
  • Cơ quan đăng ký hộ tịch có quyền từ chối giải quyết hoặc đề nghị hủy bỏ kết quả nếu phát hiện nội dung cam đoan không đúng sự thật

Như vậy: Quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được quy định chi tiết tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, bao gồm:

  • Văn bản từ cơ quan có thẩm quyền hoặc
  • Văn bản cam đoan có người làm chứng khi không có chứng cứ chính thức.

Vì thế, nhiều trường hợp không bắt buộc phải xét nghiệm ADN khi nhận cha con.

Vui lòng xem thêm bài viết: Thủ tục nhận cha con khi cha đã chết

Trích lục nhận cha con
Mẫu trích lục nhận cha con – Luật Nhật Thư

Câu hỏi thường gặp

Xét nghiệm ADN có bắt buộc trong mọi trường hợp không?

Không. Xét nghiệm ADN chỉ bắt buộc khi có tranh chấp hoặc một bên không thừa nhận con. Trong hầu hết trường hợp, có thể sử dụng các chứng cứ khác.

Những chứng cứ nào có thể thay thế xét nghiệm ADN?

Văn bản cam đoan của cha mẹ, giấy khai sinh, chứng nhận y tế, nhân chứng xác nhận, tài liệu hình ảnh, và các giấy tờ pháp lý khác.

Chi phí xét nghiệm ADN khoảng bao nhiêu?

Tùy theo địa phương và đơn vị thực hiện, chi phí dao động từ 3-8 triệu đồng. Tuy nhiên, chỉ nên làm khi thực sự cần thiết.

Thời gian giải quyết thủ tục mất bao lâu?

3 ngày làm việc nếu hồ sơ đầy đủ. Trường hợp cần xác minh thêm thì tối đa 8 ngày làm việc. Nếu có tranh chấp cần Tòa án giải quyết thì thời gian sẽ lâu hơn

Nhận cha con có cần giấy kết hôn không?

Không bắt buộc. Việc nhận cha con không yêu cầu phải có giấy chứng nhận kết hôn. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các cặp đôi sinh con nhưng chưa đăng ký kết hôn.

Sau khi nhận cha con, có cần làm lại giấy khai sinh không

Có. Sau khi hoàn tất thủ tục nhận cha con, bạn cần làm thủ tục cải chính/bổ sung thông tin trong giấy khai sinh để có tên cha trong giấy tờ này.

Công ty Luật Nhật Thư

Để được hướng dẫn chi tiết xoay quanh nội dung: Nhận cha con có cần xét nghiệm ADN không, vui lòng liên hệ với Luật Nhật Thư theo thông tin dưới đây:

🏛 Trụ sở chính: Số 4, Tổ 32, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

📍Văn phòng giao dịch: Biệt thự lotus 50, Tòa nhà EuroWinDow River Park, đường Trường Sa, Đông Hội, Đông Anh Hà Nội.

🏛 Luật sư Hồ Chí Minh: Phòng 14.04 Lô B, Tòa nhà PN Techcons, 48 Hoa Sứ, Phường 7, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

✅ Giấy Đăng ký hoạt động số 01022087/TP/ĐKHĐ do Sở Tư Pháp UBND TP. Hà Nội cấp theo Thông báo số 3174/TB-STP.

Hotline: Luật Nhật Thư hotline 0842894888 (Zalo/line/viber/messenger)

Website: https://luatnhatthu.vn

Email: luatnhatthu@gmail.com

Instagram: https://www.instagram.com/luatsu.nhatthu

Fanpage: https://www.facebook.com/luatsunhatthu

DMCA.com Protection Status

 

Cảm ơn quý khách đã gửi yêu cầu!

Chúng tôi sẽ phản hồi sớm cho quý khách!