Trong một số trường hợp, pháp luật Việt Nam cho phép người đã mất quốc tịch Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam. Nhưng những trường hợp nào được phép trở lại quốc tịch Việt Nam? Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam như nào?
Mục Lục
Các trường hợp được phép trở lại quốc tịch Việt Nam
Các trường hợp được phép trở lại quốc tịch Việt Nam
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam, người đã mất quốc tịch Việt Nam có thể xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
- Xin hồi hương về Việt Nam;
- Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
- Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Các lưu ý khi dự định xin trở lại quốc tịch việt nam
Khi xin trở lại quốc tịch Việt Nam, cần lưu ý các vấn đề sau:
- Nếu việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam của một người làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. Việt Nam sẽ từ chối việc xin trở lại quốc tịch của người đó.
- Trường hợp một người bị tước quốc tịch Việt Nam, phải chờ sau ít nhất 05 năm kể từ ngày bị tước quốc tịch mới có thể xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Khi trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây. Tên gọi này sẽ được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài. Trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Liệu có thể giữ quốc tịch cũ khi trở lại quốc tịch Việt Nam?
Theo quy định hiện hành, nhà nước Việt Nam chỉ công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch. Do đó, khi xin trở lại quốc tịch Việt Nam, cần thôi quốc tịch nước ngoài. Trừ một số trường hợp cụ thể như:
- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tuy nhiên, để được giữ lại quốc tịch nước ngoài, ngoại trừ việc thuộc một trong các trường hợp trên, người yêu cầu còn cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó;
- Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng;
- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân;
- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Để xin trở lại quốc tịch Việt Nam, người có yêu cầu cần
Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Do Việt Nam cấp đối với thời gian cư trú tại Việt Nam;
- Do nước ngoài cấp đối với thời gian cư trú tại nước ngoài;
- Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam:
- Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam;
- Giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp, xác nhận, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
- Trường hợp thông tin về tình trạng quốc tịch của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có thể khai thác tại cơ sở dữ liệu quốc gia về hộ tịch. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không cần nộp các giấy tờ trên.
- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam.
Nộp hồ sơ tới Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
Việc nộp hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam cần nộp đến một trong hai cơ quan sau:
- Sở tư pháp nơi người yêu cầu cư trú nếu người đó đang cư trú tại Việt Nam;
- Cơ quan đại diện của Việt Nam nếu người yêu cầu đang cư trú tại nước ngoài.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam tới một trong hai cơ quan trên, đúng với nơi cư trú của mình.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo ngay cho người yêu cầu để bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
Quy trình và thời hạn giải quyết hồ sơ
Tùy vào cơ quan tiếp nhận hồ sơ, quy trình và thời hạn giải quyết sẽ có sự khác biệt. Cụ thể
Quy trình và thời hạn giải quyết hồ sơ khi nộp hồ sơ tại Sở tư pháp
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ từ người yêu cầu, Sở tư pháp sẽ thực các công việc sau:
Trong 05 ngày làm việc, gửi công văn đề nghị xác minh tới cơ quan Công an cấp tỉnh. Yêu cầu xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, Cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh, gửi trả lời về Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở tư pháp tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
Quy trình và thời hạn giải quyết hồ sơ khi nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện của Việt Nam
Khác với Sở Tư pháp, quy trình giải quyết tại Cơ quan đại diện sẽ có trách nhiệm:
Tiến hành thẩm tra hồ sơ trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sau đó, chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về Bộ Ngoại giao. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chuyển hồ sơ tới Bộ Tư pháp.
Trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người yêu cầu. Việc xác minh được thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Quy trình giải quyết tại Bộ Tư pháp
Sau khi nhận hồ sơ và ý kiến đề xuất, Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ và giải quyết theo quy trình sau:
Đối với trường hợp thông thường:
- Tiến hành kiểm tra lại hồ sơ;
- Nếu xét thấy đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi văn bản cho người xin trở lại quốc tịch Việt Nam để họ làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài;
- Sau khi nhận được xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập tịch lại. Trong vòng 10 ngày làm việc, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định việc có cho nhập tịch lại hay không.
Đối với trường hợp xin giữ quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch:
- Trong thời hạn 15 ngày, Bộ tư pháp tiến hành kiểm tra lại hồ sơ;
- Nếu xét thấy đủ điều kiện cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định việc có cho nhập tịch lại hay không.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Thông báo kết quả hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam. Bộ Tư pháp gửi thông báo kèm bản sao Quyết định cho người được trở lại quốc tịch Việt Nam. Đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch.
Trường hợp hồ sơ được giải quyết tại cơ quan đại diện, Bộ Tư pháp gửi thông báo cho cơ quan đại diện. Cơ quan đại diện có trách nhiệm thông báo cho người được trở lại quốc tịch.
Việc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Thủ tục về quốc tịch là một thủ tục phức tạp, tốn thời gian và ít được lưu ý. Do đó, nhiều người khi thực hiện thủ tục này, sẽ muốn ủy quyền cho người khác hiểu biết pháp luật thay mình giải quyết thủ tục. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam không cho phép ủy quyền trong các thủ tục liên quan đến quốc tịch. Cụ thể, Khoản 1 Điều 3 Nghị định 16/2020/NĐ-CP nêu rõ:
“Điều 3. Cách thức nộp, thụ lý hồ sơ và trả kết quả giải quyết các việc về quốc tịch
1. Người xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính… không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.”
Theo đó, người có yêu cầu có thể nộp trực tiếp hồ sơ hoặc qua đường bưu điện. Tuy nhiên người yêu cầu phải trực tiếp nộp hồ sơ, không được ủy quyền cho người khác nộp hộ.
Dịch vụ liên quan đến Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam của Luật Nhật Thư
Tuy các thủ tục liên quan đến quốc tịch không được ủy quyền. Nhưng như đã nói ở trên, các thủ tục liên quan đến quốc tịch thường rất phức tạp, tốn nhiều thời gian.
Do đó, bạn nên cùng một công ty luật đồng hành cùng bạn trong quá trình thực hiện thủ tục. Luật Nhật Thư là một công ty luật như vậy. Dịch vụ của Luật Nhật Thư sẽ hỗ trợ bạn thực hiện các công việc sau:
- Hỗ trợ xin lại các giấy tờ cần thiết trong trường hợp thiếu, mất;
- Hỗ trợ soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ;
- Thay mặt khách hàng làm việc, trao đổi với cán bộ giải quyết hồ sơ giải quyết các vướng mắc có thể phát sinh;
- Cập nhật tình trạng hồ sơ thường xuyên cho khách hàng.
Đối với Việt kiểu, đặc biệt là những người đã rời khỏi Việt Nam từ trước thời kỳ đổi mới. Phần lớn những trường hợp này đều không lưu giữ được hồ sơ gốc. Dẫn đến họ không có giấy tờ chứng minh mình có quốc tịch Việt Nam. Khi đó, sẽ cần tra, tìm lại hồ sơ trong dữ liệu hộ tịch cũ. Cụ thể, bạn có thể tham khảo bài viết của Luật Nhật Thư về thủ tục xin cấp trích lục hộ tịch.
Trên đây là tư vấn của Luật Nhật Thư về chủ đề Thủ tục xác nhận quốc tịch Việt Nam. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp lý về quốc tịch Việt Nam vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline Luật Nhật Thư 0842.894.888 (zalo/viber/line/messenger) hoặc liên hệ với chúng tôi qua thông tin dưới đây.
Lời kết
Các quy định của pháp luật về quốc tịch hiện nay còn chưa được rõ ràng, nhất quán và kèm theo nhiều giấy tờ hồ sơ khác nhau. Vì vậy, để thủ tục được giải quyết nhanh chóng, bạn có thể tham khảo Dịch vụ liên quan đến quốc tịch để được hỗ trợ tốt nhất.
Vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật Nhật Thư
🏛 Trụ sở chính: Số 4, Tổ 32, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
📍Văn phòng giao dịch: Biệt thự lotus 50, Tòa nhà EuroWinDow River Park, đường Trường Sa, Đông Hội, Đông Anh Hà Nội.
✅ Giấy Đăng ký hoạt động số 01022087/TP/ĐKHĐ do Sở Tư Pháp UBND TP. Hà Nội cấp theo Thông báo số 3174/TB-STP.
✅ Giấy phép hành nghề Luật sư/Thẻ luật sư số 17466/TP/LS-CCHN do Bộ tư pháp cấp ngày 22/11/2019.
Chi nhánh Hồ Chí Minh: Phòng 14.04 Lô B, Tòa nhà PN Techcons, 48 Hoa Sứ, Phường 7, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Hòm thư: 132-0035
Hotline: Luật Nhật Thư hotline 0842894888 (Zalo/line/viber/messenger)
Website: https://luatnhatthu.vn/
Email: luatnhatthu@gmail.com
Instagram: https://www.instagram.com/luatsu.nhatthu