Không có giấy kết hôn có ly hôn được không? Giấy đăng ký kết hôn một văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận việc hai người (nam và nữ) bước vào mối quan hệ hôn nhân với nhau, là bằng chứng hợp pháp công nhận mối quan hệ vợ chồng giữa hai người.
Giấy đăng ký kết hôn là giấy tờ pháp lý quan trọng để chấm dứt một mối quan hệ hôn nhân. Trong bài viết này, Luật Nhật Thư sẽ phân tích vấn đề này theo hướng tiếp cận phổ biến để giải đáp câu cho câu hỏi “Không có giấy kết hôn có ly hôn được không?” và “Mất giấy kết hôn có được ly hôn không?”
Để được tư vấn trực tiếp, vui lòng liên hệ: Luật Nhật Thư 0842.894.888 (zalo/line/viber/messenger)
Mục Lục
Sự khác nhau giữa ly hôn có giấy đăng ký kết hôn và không có giấy đăng ký kết hôn là gì?
Ly hôn có giấy đăng ký kết hôn
Ly hôn có giấy đăng ký kết hôn được hiểu là một đôi nam nữ chính thức kết hôn và có giấy chứng nhận từ cơ quan có thẩm quyền từ đó khi muốn ly hôn cặp đôi thường phải nộp đơn xin ly hôn tới tòa án kèm theo giấy chứng nhận kết hôn. Thấy rằng giấy chứng nhận kết hôn là giấy tờ quan trọng trong quá trình ly hôn
Ly hôn không có giấy đăng ký kết hôn
Ngược lại với ly hôn có giấy đăng ký kết hôn, ly hôn không có giấy đăng ký kết hôn xảy ra trong trường hợp hôn nhân thực tế và sống chung từ ngày 03/01/1987 đến nay mà không có đăng ký kết hôn. Khi cặp vợ chồng trong thời gian chung sống không thực hiện quy trình đăng ký kết hôn. Kéo theo đó khi muốn ly hôn vì không có giấy chứng nhận kết hôn là căn cứ pháp lý nên quá trình ly hôn sẽ trở nên khó khăn hơn.
Vậy, “Không có giấy kết hôn có ly hôn được không?”, dù không có giấy chứng nhận, quy trình ly hôn vẫn có thể được diễn ra bình thường và giấy đăng ký kết hôn được thay bằng các giấy tờ thay thế.
Mối quan hệ giữa giấy ly hôn và giấy đăng ký kết hôn
Là hai loại giấy tờ pháp lý liên quan đến hôn nhân. Đó là sự liên kết trong quá trình hôn nhân, khi giấy đăng ký kết hôn là bằng chứng về việc hai người (nam, nữ) bắt đầu mối quan hệ vợ chồng thì giấy ly hôn là chứng cứ pháp lý xác thực việc hôn nhân đã kết thúc. Như vậy, mối quan hệ giữa hai loại giấy tờ này:
- Trái ngược nhau về mục đích
- Liên quan trực tiếp với nhau trong việc xác định tình trạng hôn nhân của cặp vợ chồng.
Ly hôn không có giấy đăng ký kết hôn
Hồ sơ thủ tục ly hôn
Theo quy định tại điều 55,56 luật hôn nhân gia đình 2014, khi muốn tòa án giải quyết ly hôn thuận tình, hồ sơ ly hôn cần bao gồm:
- Đơn ly hôn (theo mẫu)
- Bản chính giấy đăng ký kết hôn, giấy phải còn nguyên vẹn, không được tẩy xóa, làm rách
- 01 bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng
- 01 bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng
- Giấy khai sinh của con ( hoặc bản sao chứng thực)
- Các tài liệu chứng cứ khác chứng minh tài sản chung của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản gắn liền với đất, đăng ký xe,…( bản sao)
- Các giấy tờ khác liên quan theo quy định của pháp luật
Còn nếu muốn ly hôn đơn phương, hồ sơ ly hôn gồm:
- Đơn yêu cầu ly hôn (theo mẫu)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc
- Bản sao CMND/ Căn cước
- Bản sao sổ hộ khẩu
- Bản sao giấy khai sinh của con
- Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng như bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm…
Như vậy, trong hồ sơ thủ tục ly hôn luôn có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, là bằng chứng để chứng minh mối quan hệ hợp pháp giữa hai người nam và nữ, từ đó Tòa án sẽ căn cứ vào đó để xem xét và giải quyết vụ việc. Có nhiều trường hợp đã đăng ký kết hôn với nhau nhưng khi chuẩn bị hồ sơ ly hôn thì thiếu giấy đăng ký kết hôn vì những lý do sau:
- Giấy đăng ký kết hôn bị mất, đối phương cầm hoặc giấu không muốn ly hôn
- Giấy đăng ký kết hôn không có giá trị pháp lý
- Không có giấy đăng ký kết hôn vì nhiều nguyên nhân
Vậy “Không có giấy kết hôn có ly hôn được không?” , “Mất giấy kết hôn có được ly hôn không” hay giải quyết việc ly hôn không có giấy đăng ký kết hôn sẽ như thế nào, cùng Luật Nhật Thư tìm hiểu ngay sau đây
Giấy đăng ký kết hôn bị mất hoặc bị đối phương cầm, giấu do không muốn ly hôn
Nếu giấy ly hôn mất hoặc đang bị đối phương cầm hoặc giấu đi nguyên nhân là không muốn ly hôn, để hoàn thiện hồ sơ, bạn có thể làm thủ tục xin trích lục Giấy đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện đăng ký kết hôn để xin trích lục giấy đăng ký kết hôn, ngoài ra, cần chuẩn bị thêm một đơn trình bày về việc không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Giấy đăng ký kết hôn không có giá trị pháp lý
- Theo khoản 2 điều 17 Luật hộ tịch 2014, Giấy đăng ký hôn gồm những nội dung sau:
- Họ, chữ đệm và tên; ngày tháng năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam nữ.
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ cùng xác nhận với cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho nam, nữ là UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện
Vậy nếu thiếu hoặc sai một trong những thông tin trên thì giấy đăng ký kết hôn không còn giá trị về mặt pháp lý
- Trường hợp thứ hai khi giấy đăng ký kết hôn bị rách, tẩy xóa, không còn nguyên tình trạng ban đầu thì cũng không đủ điều kiện pháp lý
- Trường hợp thứ ba khi vợ chồng không đăng ký giấy đúng thẩm quyền thì cơ quan nhà nước có quyền thu hồi hoặc hủy bỏ theo quy định của pháp luật
Không có giấy đăng ký kết hôn
Nguyên nhân của việc không có giấy đăng ký kết hôn là nam nữ cảm thấy không muốn ràng buộc nhau vào một mối quan hệ hôn nhân, vậy nên chỉ chung sống cùng nhau như vợ chồng
Trường hợp không có giấy kết hôn có thể xuất phát trong phạm trù của điều 5, điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng, Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn, Yêu sách của cải trong kết hôn, Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi…
Một số lý do ít phổ biến nhưng vẫn có thể xảy ra, là nguyên nhân nam, nữ không thể thực hiện việc đăng ký kết hôn: Quyết định 1275/2007/QĐ-BCA. Các điều kiện cơ bản không lấy chồng (vợ) công an:
- Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, ngụy quân, ngụy quyền
- Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án, hoặc đang chấp hành án phạt tù
- Gia đình hoặc bản thân theo đạo Thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành,…
- Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa
- Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài ( kể cả đã nhập tịch Việt Nam)
Như vậy nếu những người thuộc các trường hợp trên sẽ không được kết hôn với Cán bộ, công an, có thể vì những lý do đó nên không có giấy đăng ký kết hôn
Thủ tục và quá trình giải quyết
Trường hợp giấy đăng ký kết hôn bị mất hoặc bị đối phương cầm, giấu để không ly hôn
- Thứ nhất, về giấy đăng ký kết hôn: có thể đến UBND cấp xã/ phường/ thị trấn trước đây đăng ký kết hôn để xin cấp lại trích lục
- Thứ hai, về thẩm quyền giải quyết:
- Đơn phương ly hôn: cần nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đối phương đang cư trú;
- Ly hôn thuận tình: có thể nộp hồ sơ tại nơi bạn hoặc nơi đối phương đang cư trú.
Hồ sơ ly hôn gồm:
+ Đơn xin ly hôn
+ Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của 2 người;
+ Chứng minh nhân dân của vợ, chồng;
+ Giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng);
+ Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).
Trường hợp ly hôn đối với hôn nhân thực tế
- Hôn nhân thực tế là nam nữ sống chung với nhau từ trước ngày 03/01/1987 đáp ứng đủ cả yêu cầu về mặt nội dung và hình thức.
- Dù không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được pháp luật công nhận nên hôn nhân thực tế vẫn được giải quyết như hôn nhân bình thường.
Rủi ro và hạn chế khi không có giấy đăng ký kết hôn
- Thứ nhất: về công nhận hôn nhân. Việc công nhận hôn nhân của mình là hợp pháp và chứng minh quyền lợi trong hôn nhân trở nên khó khăn.
- Thứ hai: thiếu giấy đăng ký kết hôn, việc chứng minh các quyền liên quan đối với tài sản sẽ phức tạp và mất thời gian rủi ro có thể làm mất đi quyền và trách nhiệm của mỗi bên. Từ đó tạo ra mâu thuẫn và tranh chấp của các bên sau khi ly hôn. Trong trường hợp không có giấy chứng nhận kết hôn nhưng chứng minh được tài sản có công sức của hai vợ chồng đóng góp thì tài sản đó vẫn được coi là tài sản chung của hai người.
Giải quyết ly hôn trước và sau năm 1987
Hôn nhân trước năm 1987
Nam nữ chung sống với nhau từ trước ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết hôn, tuân thủ các điều kiện kết hôn của luật hôn nhân gia đình thì gọi là hôn nhân thực tế.
Hôn nhân thực tế dù không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được pháp luật ghi nhận, chính vì thế nên việc giải quyết hôn nhân thực tế dù không có giấy đăng ký kết hôn vẫn giống như thủ tục giải quyết hôn nhân bình thường.
Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000
Hôn nhân sau năm 1987
Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ sau 1987 nhưng chưa đăng ký kết hôn được chia làm hai giai đoạn:
- Từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001: có đủ điều kiện kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống như vợ chồng thì có nghĩa vụ đi đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001-01/01/2003.
- Từ ngày 01/01/2001 trở đi: nếu sống chung mà không đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng
Đối với giai đoạn đầu, nếu như trong thời gian đăng ký kết hôn nhưng có yêu cầu ly hôn thì sẽ giải quyết theo luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
Ở giai đoạn sau nếu có yêu cầu muốn ly hôn thì tòa án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng (điểm c khoản 3 Nghị quyết số 35 của quốc hội, khoản 1 điều 11 luật hôn nhân và gia đình 2000) nếu có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản thì áp dụng quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Về chúng tôi
Để được giải đáp thắc mắc về câu hỏi không có giấy kết hôn có ly hôn được không? Và giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề giải quyết ly hôn tại Toà án, vui lòng liên hệ:
Công ty Luật Nhật Thư
🏛 Trụ sở chính: Số 4, Tổ 32, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
📍Văn phòng giao dịch: Tầng 12A, Tòa nhà EuroWinDow River Park, đường Trường Sa, Đông Hội, Đông Anh Hà Nội.
✅ Giấy Đăng ký hoạt động số 01022087/TP/ĐKHĐ do Sở Tư Pháp UBND TP. Hà Nội cấp theo Thông báo số 3174/TB-STP.
✅ Giấy phép hành nghề Luật sư/Thẻ luật sư số 17466/TP/LS-CCHN do Bộ tư pháp cấp ngày 22/11/2019.
Chi nhánh tại Đà Nẵng: 147 Núi Thành, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Chi nhánh Hồ Chí Minh: 84N Nguyễn Đình Chiểu, ĐaKao, quận 01, TP. Hồ Chí Minh
Đại diện Công ty TNHH Nhật Thư Law tại Nhật Bản:
Địa chỉ Văn phòng:
- VISTERIA BLG 4-9-17 HIRAI – EDOGAWAKU – TOKYO
- VICTORIABIG4-9-17平井-江戸川区-東京
Hòm thư: 132-0035
Hotline: Luật Nhật Thư 0842894888 (zalo/line/viber/messenger)
Website: https://luatnhatthu.vn/
Email: luatnhatthu@gmail.com
Instagram: https://www.instagram.com/luatsu.nhatthu