Tài sản nào không phải chia khi ly hôn? Đây là câu hỏi mà rất nhiều khách hàng đặt ra khi trao đổi với Luật Nhật Thư liên quan đến việc ly hôn có tranh chấp về tài sản. Hầu hết phần tài sản khách hàng đặt vấn đề để được tư vấn là những tài sản được bố mẹ cho hoặc có nhiều trường hợp là một người ở nhà nội trợ, chăm con, người còn lại là người đi làm kinh doanh kiếm được nhiều tiền, bây giờ không muốn chia cho người còn lại. Vậy xác định các tài sản phải chia, không phải chia hay nói theo thuật ngữ pháp lý là xác định Tài sản chung/ Tài sản riêng của vợ chồng như thế nào?
Tại bài viết này, Luật Nhật Thư sẽ phân định chi tiết các tài sản phải chia, tài sản không phải chia khi vợ chồng ly hôn để khách hàng có cái nhìn từ sơ bộ tới rõ ràng và xác định được trường hợp của bản thân. Để được hỗ trợ giải quyết các vấn đề ly hôn, phân chia tài sản … vui lòng liên hệ Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/viber/line/Messenger)
Mục Lục
Tài sản chung của vợ chồng là gì?
Câu hỏi:
Chào luật sư, em là Trần Hải A, Luật sư cho em hỏi Tài sản chung của vợ chồng là gì. Có phải cứ lấy vợ vào là mọi tài sản đều trở thành tài sản chung không? Bọn em đang chuẩn bị ly hôn nhưng vợ em vô cùng vô lý. Trước khi kết hôn em đã có nhà. Sau khi kết hôn vợ em chê bai nhà chật hẹp đòi bán đi để mua chung cư cao cấp. Em bán nhà được 6 tỷ, vừa đủ mua chung cư theo ý vợ và vợ sắm khoảng gần 1 tỷ tiền nội thất. Bây giờ khi đề xuất ly hôn, vợ đòi chia đôi căn chung cư do mua trong thời kỳ hôn nhân. Thực tế em không phải người tham lam ích kỷ, nhưng vợ em ngoại tình và láo với bố mẹ em nên em không thể chấp nhận được. Em đồng ý cho vợ 2 tỷ và để lại đồ nội thất nhưng vợ không chịu, phải đòi chia đôi tất cả tức là vợ lấy 3.5 tỷ. Vậy mong Luật sư hỗ trợ giúp em trường hợp này nên xử lý thế nào?
Trả lời:
Chào bạn, Luật Nhật Thư đã nhận được câu hỏi của bạn và có phản hồi như sau:
Xác định tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình thì: Tài sản chung của vợ chồng gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra,
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Bên cạnh đó: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Lưu ý: Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Vui lòng xem thêm bài viết: Mẫu văn bản thoả thuận tài sản chung của vợ chồng
Xác định phương án giải quyết phân chia tài sản trường hợp của khách hàng
Đối với vụ việc của Khách hàng Hải A nêu trên, trước hết cần xem xét về nguồn gốc hình thành tài sản chung hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo thông tin Hải A trình bày, thì căn hộ Chung cư cao cấp được mua bởi số tiền bán nhà của Hải A. Căn nhà bán được xác định là tài sản riêng hình thành trước hôn nhân, nên khoản tiền bán nhà – dùng để mua chung cư sẽ được xác định là tiền riêng của Hải A.
Hải A có trách nhiệm chứng minh khoản tiền bán nhà chính là khoản tiền mua chung cư cao cấp, ví dụ bằng biên lai thanh toán/sao kê ngân hàng…..
Tuy nhiên, do Hải A chưa cung cấp thông tin, khi mua chung cư, Hải A một mình đứng tên hay cho vợ đứng tên cùng. Bởi trong nhiều trường hợp, mặc dù nguồn tiền mua nhà là tiền riêng, nhưng cả hai đồng ý và chấp thuận nhập vào khối tài sản chung thì đó sẽ được coi là tài sản chung của hai vợ chồng. Tuy nhiên để giải quyết việc phân chia trong trường hợp này thì vẫn phải xem xét vào đóng góp của mỗi bên trong việc tạo lập nên khối tài sản chung.
Vì vậy, để được tư vấn chi tiết về vấn đề phân chia tài sản trong trường hợp của Hải A, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Nhật Thư để cung cấp thêm các thông tin cần thiết có liên quan khác
Để được giải đáp thắc mắc cho câu hỏi: Tài sản nào không phải chia khi ly hôn, vui lòng liên hệ trực tiếp Hotline Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/viber/line/Messenger)
Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Khi xem xét việc phân chia các tài sản được xác định là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, các yếu tố sau đây sẽ được xem xét đến:
Vui lòng xem thêm: Quy định về chia tài sản chung của vợ chồng
Hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng khi chia tài sản chung
- Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng
Công sức đóng góp của vợ chồng trong khối tài sản chung
- Công sức đóng góp, tạo lập, phát triển khối tài sản chung: Là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Xác định bảo vệ lợi ích của mỗi bên khi phân chia tài sản chung
- Việc phân chia tài sản chung phải bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh: là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch
Xác định lỗi của mỗi bên khi phân chia tài sản chung
- Lỗi của bên vi phạm nghĩa vụ vợ chồng: Là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Như vậy, không phải lúc nào tài sản chung của vợ chồng cũng được chia đôi khi ly hôn mà Toà án cần xem xét các yếu tố nêu trên để đưa ra phán quyết hợp tình hợp lý nhất. Để hỗ trợ giải quyết phân chia tài sản chung; xác định tài sản nào không phải chia khi ly hôn, vui lòng liên hệ hotline: Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/viber/line/Messenger)
Tài sản nào không phải chia khi ly hôn?
Có rất nhiều trường hợp cho rằng, cứ lấy nhau, kết hôn là mọi tài sản sẽ được coi là tài sản chung, tức là các bên đều được chia tương đương nhau. Nhưng thực tế không phải như vậy, có rất nhiều tài sản, nếu mình xác định không rõ ràng, hoặc nguồn gốc hình thành không phải là tài sản chung thì CÓ THỂ KHÔNG PHẢI CHIA khi ly hôn. Hay nói cách khác, nếu tài sản đó được xác định là tài sản riêng của vợ chồng thì không phải chia khi ly hôn. Nội dung phân tích dưới đây sẽ là cơ sở cũng như hỗ trợ khách hàng xác định một cách rõ ràng về tài sản chung – tài sản riêng của vợ chồng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng ;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Lưu ý: Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy, các tài sản thuộc một hoặc các khoản quy định là tài sản riêng được nêu ra ở trên đây sẽ được coi là tài sản riêng. Tài sản này không phải chia khi ly hôn
Chồng đã tặng cho vợ thì có phải chia tài sản khi ly hôn không?
Câu hỏi:
Chào luật sư, tôi là Nguyễn Thị H, đang sinh sống ở Hoà Bình. Tôi và chồng vừa mới ly hôn xong cách đây 1 tháng. Trong thời kỳ hôn nhân chúng tôi có tạo lập được một số tài sản chung là 3 mảnh đất. Chồng tôi nghiện ngập phá tán rất nhiều tài sản, tôi phải trả nợ cho chồng quá nhiều lần. Đến khi chồng thấy quá có lỗi nên đã đề xuất ký tặng cho tài sản là 3 mảnh đất đó cho tôi với lời hứa không chơi bời nữa. Tôi đi đăng ký biến động đất đai đã làm sổ tên một mình tôi xong xuôi rồi. Sau đó, chồng tôi vẫn chơi vẫn nợ, vẫn bị đòi tiền, tôi phải thế chấp tài sản để trả nợ cho chồng và lấy tiền làm ăn. Nay tôi đã giải quyết xong việc ly hôn thì chồng tôi khởi kiện huỷ hợp đồng công chứng tặng cho tài sản, vì chồng tôi nói tôi lừa dối, rồi người lấy chữ ký của chồng không phải là Công chứng viên. Thật ra thủ tục công chứng thì tôi không biết, cứ hướng dẫn thế nào tôi làm vậy.
Vậy luật sư cho hỏi: Chồng đã tặng cho vợ rồi thì có phải chia tài sản sau khi ly hôn không? Rất mong luật sư tư vấn và giải đáp giúp tôi. Cám ơn Luật sư nhiều
Trả lời:
Chào bạn, cám ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Luật Nhật Thư có phản hồi chi tiết cho bạn như sau, bạn vui lòng theo dõi để nắm rõ các nội dung phân tích cụ thể nhất:
Thứ nhất: Về việc chồng tặng cho tài sản
Theo nội dung bạn trình bày thì 3 mảnh đất đều đứng tên hai vợ chồng, nên đây là cơ sở ban đầu để xác nhận là tài sản chung của hai vợ chồng. Theo đó, chồng cũ bạn đã ký hợp đồng tặng cho 1/2 phần tài sản của mình cho bạn. Như vậy, đây là cơ sở tiếp theo để xác định rằng đây có thể coi là tài sản riêng của bạn, nếu việc ký tặng cho hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Luật đất đai 2013, thì việc tặng cho quyền sử dụng đất là thủ tục bắt buộc phải công chứng. Thực tế hai vợ chồng bạn đã công chứng văn bản tặng cho, bạn cũng đã đi đăng ký biến động đất đai, sổ đã đứng tên một mình bạn, nên đây được coi là tài sản riêng của bạn trong thời kỳ hôn nhân. Thậm chí, bạn còn đang thế chấp tài sản trong ngân hàng để vay nợ.
Như vậy, chúng tôi hiểu rằng, theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình, luật đất đai, thì trường hợp nếu không có bất kỳ sự cố nào phát sinh trong quy trình ký hồ sơ tặng cho, quy trình công chứng…. thì đây được xác định là tài sản riêng của bạn.
Vui lòng xem thêm bài viết: Đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn
Thứ hai: Chồng khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng công chứng văn bản tặng cho vô hiệu
Đối với yêu cầu của chồng bạn liên quan đến yêu cầu tuyên bố hợp đồng công chứng văn bản tặng cho vô hiệu, chúng tôi xét thấy rằng việc này là chồng bạn đang khởi kiện Văn phòng công chứng. Trong vụ việc này, bạn là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Thực tế, nếu bạn thực hiện việc công chứng không có bất kỳ thông tin lừa dối, hoặc buộc gì, thì trách nhiệm ở trong vụ việc này thuộc về văn phòng công chứng cụ thể: Người lấy chữ ký chồng bạn không phải công chứng viên
Tuy nhiên, để đáng giá được chi tiết nhất về việc khởi kiện này, cũng như phương án giải quyết vụ việc thì Luật Nhật Thư cần tiếp cận chính xác các hợp đồng tặng cho; văn bản công chứng; hợp đồng tín dụng….và các giấy tờ liên quan khác để có nghiên cứu chi tiết hơn và đánh giá cụ thể nhất.
Vì thế, bạn vui lòng cung cấp thêm các thông tin khác để nhận được câu trả lời hữu ích nhất
Mọi thắc mắc xoay quanh chủ đề: Tài sản nào không phải chia khi ly hôn, vui lòng liên hệ Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/viber/line/Messenger)
Vui lòng xem thêm: Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn
Vợ chồng mua đất nhờ bố mẹ đứng tên thì có phải chia khi ly hôn?
Câu hỏi:
Chào luật sư, em là Hồ Thị Thanh H, hiện đang cư trú ở Hàn Quốc. Em làm việc tại Hàn 7 năm nay, tiền đều gửi về Việt Nam cho chồng và nhờ bố mẹ chồng giữ hộ. Khoảng 2 năm trước, em có nhờ bố mẹ chồng lấy tiền đó để mua 2 mảnh đất. Do không ở Việt Nam, không ký được giấy tờ nên em nhờ luôn bố mẹ chồng đứng tên, vì chồng em cũng đi làm ăn xa ít khi về. Đầu năm nay, em biết tin chồng có bồ đang nuôi bồ và cô ta đang mang bầu nên em yêu cầu ly hôn. Chồng em đồng ý, nhưng khi em nói chia 2 mảnh đất thì anh ta cứ tránh đi, bảo là của ông bà đứng tên anh không biết. Giờ em hỏi ông bà thì ông bà cũng chẳng nhận. Mong luật sư giúp em tìm lại công bằng. 7 năm nay ki cóp từng xu từng đồng mà họ làm vậy em thấy quá bất công và bất lực. Cám ơn luật sư rất nhiều
Trả lời:
Chào em, Luật Nhật Thư đã nhận được câu hỏi của em và phản hồi như sau:
Thực tế, Luật đất đai và Bộ luật dân sự hiện hành chưa có quy định về giao dịch “nhờ người khác đứng tên khi mua nhà đất”. Tuy nhiên, trên thực tế đây không phải là chuyện hiếm gặp, khách hàng của Luật Nhật Thư đã vấp phải rất nhiều tình huống thế này. Đối với các tình huống thế này vẫn có phương án để khởi kiện giải quyết. Theo đó, em cần chứng minh được một hoặc các điều kiện dưới đây:
- Thông tin trao đổi về việc gửi tiền về nhờ bố mẹ chồng mua đất và đứng tên giúp: Ví dụ tin nhắn; ghi âm; lời khai của người làm chứng…
- Thông tin liên quan đến giao dịch chuyển tiền về cho bố mẹ chồng mua đất: Sao kê ngân hàng/biên lai chuyển tiền; video/hình ảnh/tin nhắn… hoặc bất kỳ văn bản nào có xác nhận rằng bố mẹ chồng đã nhận tiền của em để mua đất
- Lời khai của chủ sử dụng đất cũ nếu họ biết về việc bố mẹ mua đất giúp và đứng tên giúp em
- Các thông tin cần thiết khác khi Luật Nhật Thư trực tiếp tiếp cận và xử lý hồ sơ
Như vậy, nếu có đủ căn cứ chứng minh rằng, nhà đất bố mẹ chồng đang đứng tên là do em mua, thì có thể khởi kiện yêu cầu tranh chấp nếu họ không đồng ý trả lại cho em. Tuy nhiên, tài sản này cũng có thể được coi là tài sản chung của hai vợ chồng và cần phân chia theo quy định pháp luật.
Để được hỗ trợ xử lý mọi vấn đề xoay quanh việc tranh chấp tài sản chung là đất, vui lòng liên hệ ngay Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/viber/line/Messenger)
Về chúng tôi
Để được giải đáp mọi thắc mắc xoay quanh chủ đề Tài sản nào không phải chia khi ly hôn, mọi chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Nhật Thư
🏛 Trụ sở chính: Số 4, Tổ 32, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
📍Văn phòng giao dịch: Biệt thự lotus 50, Tòa nhà EuroWinDow River Park, đường Trường Sa, Đông Hội, Đông Anh Hà Nội.
✅ Giấy Đăng ký hoạt động số 01022087/TP/ĐKHĐ do Sở Tư Pháp UBND TP. Hà Nội cấp theo Thông báo số 3174/TB-STP.
✅ Giấy phép hành nghề Luật sư/Thẻ luật sư số 17466/TP/LS-CCHN do Bộ tư pháp cấp ngày 22/11/2019.
Chi nhánh tại Đà Nẵng: 147 Núi Thành, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Chi nhánh Hồ Chí Minh: 84N Nguyễn Đình Chiểu, ĐaKao, quận 01, TP. Hồ Chí Minh
Đại diện Công ty TNHH Nhật Thư Law tại Nhật Bản:
Địa chỉ Văn phòng:
- VISTERIA BLG 4-9-17 HIRAI – EDOGAWAKU – TOKYO
- VICTORIABIG4-9-17平井-江戸川区-東京
Hòm thư: 132-0035
Hotline: Luật Nhật Thư (0842894888 Zalo/viber/line/messenger)
Website: https://luatnhatthu.vn/
Email: luatnhatthu@gmail.com
Instagram: https://www.instagram.com/luatsu.nhatthu
Fanpage: https://www.facebook.com/luatsunhatthu