Ly hôn đơn phương vắng mặt – Hướng dẫn chi tiết nhất 2024

Cung cấp dịch vụ ly hôn đơn phương vắng mặt trọn gói

Chào công ty Luật Nhật Thư, tôi là Phạm Thái H, tôi và vợ lấy nhau đã hơn 10 năm nay tôi ở Hải An, Hải Phòng còn vợ tôi có hộ khẩu ở Thanh Ba, Phú Thọ. Sau khi kết hôn chúng tôi có nhiêu mâu thuẫn bất đồng và vợ tôi có bệnh nên không thể sinh con được. Thời gian đó chúng tôi cãi nhau nhiều nên vợ tôi đã bỏ đi. Tính từ thời điểm vợ bỏ đi đến nay đã 9 năm nhưng hiện tại không biết vợ tôi đang ở đâu. Tôi không biết chính xác địa chỉ nhà vợ, không liên lạc với ai kể từ ngày đó và cũng không có bất kỳ giấy tờ hay thông tin gì của vợ. Tôi chỉ còn duy nhất đăng ký kết hôn. Vậy tôi có thể ly hôn đơn phương được không? Tòa án có giải quyết nếu như ly hôn đơn phương vắng mặt không và thủ tục có phức tạp không? Tôi nộp đơn về Hải An cho tiện gần nhà được không?

Chào bạn, Luật Nhật Thư đã nhận được câu hỏi của bạn và vụ việc của bạn là trường hợp ly hôn khá phức tạp, sẽ phát sinh nhiều vấn đề/tình tiết trong quá trình giải quyết. Do đó, Luật Nhật Thư sẽ chi tiết từng tình huống có thể phát sinh để khách hàng nắm rõ về việc vụ việc của mình và phương án xử lý tương ứng, phù hợp nhất. Để được giải đáp mọi thắc mắc, vui lòng liên hệ hotline Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/line/viber/messenger)

Căn cứ để được giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt?

Căn cứ giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt theo quy định pháp luật

Theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình thì trường hợp đơn phương ly hôn như sau:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”.

Tuy nhiên, Tòa án chỉ chấp nhận đơn ly hôn đơn phương của bạn nếu có các căn cứ sau theo mục 8, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân gia đình. Nội dung này sẽ được Luật Nhật Thư chi tiết dưới đây

Cung cấp dịch vụ ly hôn đơn phương vắng mặt trọn gói
Dịch vụ ly hôn đơn phương vắng mặt – Luật Nhật Thư

Thế nào là tình trạng hôn nhân trầm trọng không thể kéo dài để được ly hôn đơn phương vắng mặt?

Trên thực tế có rất nhiều trường hợp muốn ly hôn đơn phương, nhưng không nắm được quy định của pháp luật do đó không chuẩn bị kỹ lưỡng căn cứ/chứng cứ chứng minh về tình trạng hôn nhân trầm trọng, dẫn đến có thể Toà án sẽ bác đơn ly hôn. Như vậy, theo quy định pháp luật, muốn được giải quyết ly hôn đơn phương thì cần chứng minh được các yếu tố như sau:

Thứ nhất: Tình trạng của vợ chồng trầm trọng

  • Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
  • Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
  • Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Thứ 2: Đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài

Phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng chưa. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

Thứ ba: Mục đích của hôn nhân không đạt được

  • Không có tình nghĩa vợ chồng;
  • Không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng;
  • Không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng;
  • Không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng;
  • Không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.”.

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 85, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đối với việc ly hôn thì các đương sự không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng thay mình (Trừ một số trường hợp nhất định), bên cạnh đó, việc ly hôn đơn phương nếu bị đơn vắng mặt vẫn được giải quyết theo thủ tục thông thường.

Để được hỗ trợ xác định căn cứ để được giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt, vui lòng liên hệ hotline: Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/line/viber/messenger)

Vui lòng xem thêm bài viết: Ly hôn đơn phương có được quyền nuôi con không?

Ly hôn đơn phương vắng mặt có cần chữ ký của vợ/chồng không?

Hiện nay, có nhiều người liên hệ với Luật Nhật Thư đặt câu hỏi liên quan đến việc ly hôn đơn phương cụ thể:

Muốn giải quyết ly hôn nhưng không lấy được chữ ký của chồng/vợ thì có thể làm ly hôn đơn phương vắng mặt được không?

Thực tế, thì giải quyết đơn phương không yêu cầu phải có chữ ký của cả hai vợ chồng trong đơn ly hôn, bởi việc ly hôn trong trường hợp này là yêu cầu xuất phát từ một phía nên chỉ cần người yêu cầu ký vào đơn là được.

Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt vợ hoặc chồng khi:

  • Vợ/chồng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
  • Vợ/chồng vắng mặt và có người đại diện hợp pháp tham gia phiên Tòa;
  • Vợ/chồng vắng mặt vì lý do bất khả kháng.

Về cơ bản, ly hôn đơn phương vắng mặt vợ hoặc chồng sẽ có 02 trường hợp là:

  • Ly hôn vắng mặt nguyên đơn (ly hôn vắng mặt người nộp đơn); hoặc
  • Ly hôn vắng mặt bị đơn.

Tuỳ từng trường hợp vắng mặt của bên nào mà Toà án sẽ có những thông báo, quy trình, thủ tục giải quyết phù hợp theo quy định pháp luật. 

Sau đây, Luật Nhật Thư sẽ hướng dẫn chi tiết về việc ly hôn đơn phương vắng mặt trong từng trường hợp cụ thể để bạn đọc theo dõi và có thể tham khảo, áp dụng vào vụ việc cụ thể của mình. Để được tư vấn và hộ trợ chi tiết, hoặc được hỗ trợ thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt, vui lòng liên hệ hotline Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/line/viber/messenger)

Mẫu đơn ly hôn đơn phương vắng mặt
Mẫu đơn ly hôn đơn phương vắng mặt – Luật Nhật Thư

Giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt người nộp đơn (vắng mặt nguyên đơn)

 Đối với sự vắng mặt của nguyên đơn (người nộp đơn), Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đã quy định cụ thể như sau:

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Tòa án sẽ hoãn phiên tòa xét xử với trường hợp nguyên đơn vắng mặt trong lần triệu tập thứ nhất. Nếu đến lần triệu tập hợp lệ thứ 2 nguyên đơn vẫn vắng mặt, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án.

Trường hợp bạn nộp đơn ly hôn nhưng không thể tham gia phiên toà vì có lý do hợp lý và không muốn bị hoãn phiên toà hoặc bị  đình chỉ giải quyết vụ án, vui lòng liên hệ Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/line/viber/messenger) để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời

Vui lòng xem thêm bài viết: Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương mất bao lâu?

Bản án ly hôn đơn phương vắng mặt bị đơn
Bản án ly hôn đơn phương vắng mặt – Luật Nhật Thư

Giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt bị đơn có được không?

Trường hợp vắng mặt của bị đơn được quy định cụ thể tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

  • Bị đơn không có yêu cầu phản tố vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
  • Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt  thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Tòa án sẽ hoãn phiên tòa xét xử trong trường hợp bị đơn vắng mặt lần thứ nhất. Nếu bị đơn tiếp tục vắng trong lần triệu tập hợp pháp thứ 2, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Vui lòng xem thêm bài viết: Thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng ở nước ngoài

Ly hôn đơn phương vắng mặt khi không có thông tin của bị đơn

Trên thực tế các trường hợp muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt nhưng không có thông tin địa chỉ cư trú hiện tại của vợ/chồng (bị đơn) giống như trường hợp của bạn Phạm Thái H đã đặt câu hỏi đầu tiên tại bài viết này là rất phổ biến. Vậy, nếu không biết nơi cư trú, nơi tạm trú thì có thể giải quyết ly hôn được không? Toà án có trả lại đơn không? Toà án nào có thẩm quyền xử lý nếu không biết chính xác bị đơn cư trú/tạm trú ở đâu? Luật Nhật Thư sẽ giải đáp thắc mắc của khách hàng như sau

Xác định nơi cư trú của bị đơn để làm thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt

Điều 2 Luật cư trú 2020 giải thích nơi cư trú của công dân như sau:

Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).

Điều 11 Luật cư trú 2020 quy định cụ thể vấn đề nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

Như vậy, đối với các trường hợp khởi kiện, khi xác định thẩm quyền tòa án có thể lựa chọn nơi bị đơn “thường trú” hoặc “tạm trú”. Trong trường hợp không xác định bị đơn hiện tại đang ở đâu thì nộp đơn tại Toà án nơi bị đơn đăng ký hộ khẩu thường trú. Theo quy định pháp luật, Toà án có trách nhiệm xác minh và tuỳ thuộc vào kết quả xác minh để có hướng xử lý tiếp theo. Thông thường, kết quả xác minh và việc giải quyết sẽ như sau:

  • Xác minh được địa chỉ chính xác của bị đơn, trùng với địa chỉ hoặc cùng quận/huyện với địa chỉ mà người yêu cầu cung cấp cho Toà. Lúc này, Toà án có trách nhiệm tiếp tục giải quyết việc ly hôn
  • Xác minh được địa chỉ của bị đơn, bị đơn đã thay đổi địa chỉ cư trú, tạm trú sang nơi khác, khác với quận/huyện của Toà án tiếp nhận hồ sơ. Lúc này, toà án sẽ chuyển thẩm quyền giải quyết vụ việc sang Toà án nơi bị đơn đang thực tế cư trú/tạm trú.
  • Trường hợp không xác minh được bị đơn đã bỏ đi khỏi nơi cư trú trên 02 năm, không ai liên lạc được, không ai biết thực tế đang ở đâu, không liên hệ với bất kỳ ai trong gia đình tại địa phương và chỉ có duy nhất địa chỉ cư trú do nguyên đơn cung cấp tại Hồ sơ này, Toà án có thể hướng dẫn người yêu cầu (nguyên đơn) thực hiện thủ tục ly hôn với người mất tích

Vui lòng xem thêm bài viết: Ly hôn với người mất tích có phức tạp không?

Ly hôn đơn phương vắng mặt tại Toà án
Giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt tại Toà án

Ly hôn đơn phương vắng mặt với người ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ 

Đối với trường hợp ly hôn đơn phương vắng mặt với vợ/ chồng đang ở nước ngoài nhưng không biết địa chỉ chính xác và người đó hoặc gia đình của họ không cung cấp địa chỉ thì giải quyết như sau:

Theo quy định tại điểm b khoản 2.1 Điều 2 Mục II Thông tư 01/2003/NQ-HĐTP, trường hợp bên người chồng/vợ cố tình không cung cấp thông tin, địa chỉ hoặc người thân vẫn liên lạc nhưng không thực hiện việc cung cấp tin tức về họ, Tòa sẽ xét vào trường hợp cố tình giấu thông tin, từ chối khai báo và sẽ xét xử vắng mặt bên bị đơn theo đúng thủ tục.

Sau khi xét xử: 

  • Tòa án sẽ gửi bản sao bản án hoặc quyết định đến thân nhân của bị đơn để người này chuyển cho bị đơn;
  • Niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng là nơi thân nhân đang cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định.

Trường hợp bạn gặp vướng mắc bởi việc ly hôn đơn phương mắng mặt với vợ/chồng ở nước ngoài quá phức tạp, vui lòng liên hệ Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/line/viber/messenger) để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời

Thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt có phức tạp không?

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương vắng mặt

Hồ sơ ly hôn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
  • Xác nhận cư trú mẫu CT07  (bản sao có chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung: Sổ đỏ, sổ tiết kiệm, đăng ký xe …… (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương vắng mặt tại Toà án có thẩm quyền

Sau khi chuẩn bị hồ sơ, người yêu cầu cần nộp tại:

  • Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc (Theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
  • Người yêu cầu có thể nộp đơn ly hôn qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú.

Lưu ý: Để việc nộp hồ sơ không gặp bất kỳ cản trở gì, người yêu cầu cần chuẩn bị đầy đủ, kỹ lưỡng các tài liệu được hướng dẫn tại Bước 1 nêu trên. Thực tế, có rất nhiều trường hợp hồ sơ bị thiếu, sai thông tin … do các lý do thường gặp như:

  • Vợ/chồng không hợp tác ly hôn nên không cung cấp hồ sơ giấy tờ 
  • Không còn giữ các giấy tờ như đăng ký kết hôn; khai sinh của con và cũng không nhớ kết hôn ở đâu, năm nào…
  • Thông tin giấy tờ có sự sai lệch như năm sinh trên đăng ký kết hôn và căn cước công dân không trùng khớp do trước đây kê khai không đúng

Như vậy, việc chuẩn bị, xử lý hồ sơ trong trường hợp này sẽ khá phức tạp và rắc rối với những người không chuyên về lĩnh vực pháp lý, hôn nhân gia đình… Để được hỗ trợ, tư vấn về hồ sơ hoặc hỗ trợ xử lý các giấy tờ còn thiếu khi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương vắng mặt tại Toà án, vui lòng liên hệ hotline: Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/line/viber/messenger)

Bước 3: Tòa án xem xét hồ sơ và thụ lý vụ án ly hôn đơn phương vắng mặt

Sau khi nhận được yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ xem xét đơn và thụ lý vụ án nếu hồ sơ hợp lệ. Ngược lại, Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao từ chối.

Sau khi ra quyết định thụ lý thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải. Nếu bị đơn cố tình vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ thì sẽ bị coi là không hòa giải thành theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Khi đó, Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Bước 4: Toà án hoà giải và chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn đơn phương vắng mặt

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khi giải quyết ly hôn sẽ có 02 hình thức hòa giải

  •  Thứ nhất, thủ tục hòa giải ở cơ sở (hòa giải diễn ra trước khi nộp đơn yêu cầu ly hôn); 
  • Thứ hai, hòa giải tại Tòa án (hòa giải trong khi chờ đưa vụ án ra xét xử sau khi vụ án đã được thụ lý).

Hai thủ tục này có những khác biệt nhất định như sau:

Hòa giải ở cơ sở (hòa giải diễn ra trước khi nộp đơn yêu cầu ly hôn)

Theo quy định tại Điều 52 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Hòa giải tại Tòa án (hòa giải trong khi chờ đưa vụ án ra xét xử sau khi vụ án đã được thụ lý)

Theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Như vậy, hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc cần thực hiện khi giải quyết vụ án ly hôn. Thủ tục hòa giải tại tòa án này được thực hiện trong giai đoạn trong khi chờ đưa vụ án ra xét xử sau khi vụ án đã được thụ lý.

  • Nếu hoà giải thành, người yêu cầu sẽ rút đơn ly hôn;
  • nếu hoà giải không thành/không hoà giải được, toà án sẽ giải quyết theo thủ tục tiếp theo.

Trường hợp bị đơn vắng mặt, không tham gia hoà giải sẽ được coi là không hoà giải được

Bước 5: Mở phiên Tòa xét xử và ban hành bản án ly hôn

Sau khi giải quyết các vấn đề về quan hệ hôn nhân, Tòa án ban hành bản án sơ thẩm hợp lệ về ly hôn. Đương sự có quyền kháng cáo trong trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn.

Dịch vụ ly hôn đơn phương vắng mặt trọn gói của Luật Nhật Thư

 Dịch vụ Luật sư ly hôn Luật Nhật Thư cung cấp và khách hàng bao gồm nhưng không giới hạn như sau:

  • Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu làm thủ tục ly hôn tại Toà án;
  • Hỗ trợ giải quyết ly hôn vắng mặt;
  • Giải quyết ly hôn vắng mặt cả 02 vợ chồng;
  • Luật sư ly hôn giải quyết ly hôn nhanh;
  • Giải quyết ly hôn đơn phương khi không biết vợ, chồng đang ở đâu;
  • Nhận đại diện giải quyết ly hôn tại Toà án;

Trước khi tiếp nhận giải quyết vụ việc ly hôn, Luật sư ly hôn sẽ tiếp cận và kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ cho khách hàng, xác định phương án giải quyết vụ án, xác định thẩm quyền Toà án, đưa ra bảng chi phí dự kiến giải quyết ly hôn.

Luật Nhật Thư cung cấp dịch vụ thuận tình ly hôn, ly hôn đơn phương, ly hôn vắng mặt bị đơn, ly hôn có yếu tố nước ngoài … trọn gói. Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ hotline Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/line/viber/messenger)

Về chúng tôi

Để được tư vấn và hỗ trợ cụ thể hơn mọi vấn đề xoay quanh chủ đề ly hôn, ly hôn đơn phương, ly hôn đơn phương vắng mặt, vui lòng liên hệ

Công ty Luật Nhật Thư 

🏛 Trụ sở chính: Số 4, Tổ 32, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

📍Văn phòng giao dịch: Biệt thự lotus 50, Tòa nhà EuroWinDow River Park, đường Trường Sa, Đông Hội, Đông Anh Hà Nội.

✅ Giấy Đăng ký hoạt động số 01022087/TP/ĐKHĐ do Sở Tư Pháp UBND TP. Hà Nội cấp theo Thông báo số 3174/TB-STP.

✅ Giấy phép hành nghề Luật sư/Thẻ luật sư số 17466/TP/LS-CCHN do Bộ tư pháp cấp ngày 22/11/2019.

Chi nhánh tại Đà Nẵng: 147 Núi Thành, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Chi nhánh Hồ Chí Minh: 84N Nguyễn Đình Chiểu, ĐaKao, quận 01, TP. Hồ Chí Minh

Đại diện Công ty TNHH Nhật Thư Law tại Nhật Bản:

Địa chỉ Văn phòng:

VISTERIA BLG 4-9-17 HIRAI – EDOGAWAKU – TOKYO

VICTORIABIG4-9-17 Hirai-Edogawa-ku-Tokyo

Hòm thư: 132-0035

Hotline: Luật Nhật Thư 0842894888 (Zalo/line/viber/messenger)

Website:   https://luatnhatthu.vn/

Email:   luatnhatthu@gmail.com

Instagram:   https://www.instagram.com/luatsu.nhatthu

Fanpage: https://www.facebook.com/luatsunhatthu

 

DMCA.com Protection Status

 

Cảm ơn quý khách đã gửi yêu cầu!

Chúng tôi sẽ phản hồi sớm cho quý khách!