Chào Luật sư, em là Phạm Thị Ánh H, đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Em và chồng cũ ly hôn với nhau được 2 năm rồi, trong thời kỳ hôn nhân bọn em có tài sản chung là nhà và đất nhưng chồng cũ em đều ký văn bản khước từ tài sản cho em. Bây giờ khi em đang ổn định cuộc sống, chồng cũ em nghe lời xúi của cô người yêu hiện tại, nên kiện đòi chia tài sản chung. Vậy, Luật sư có thể tư vấn, giải quyết và hỗ trợ giúp em, liệu chồng em có kiện được không? Và việc chồng em khước từ tài sản như vậy có hiệu lực hay không? Cám ơn Luật sư nhiều
Chào Ánh H, Luật Nhật Thư đã nhận được câu hỏi của em và có rất nhiều vấn đề cần làm rõ trong nội dung mà em đang thắc mắc. Do đó, Luật Nhật Thư sẽ phân tích chi tiết mọi khía cạnh tại bài viết dưới đây, để em có cái nhìn rõ ràng nhất. Bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp mà em đang gặp phải, vui lòng liên hệ trực tiếp hotline 24/24 Luật Nhật Thư 0842.894.888 (zalo/viber/line/messenger)
Văn bản khước từ tài sản là gì?
Khước từ tài sản hiểu một cách đơn giản nhất là việc một người từ chối nhận tài sản của mình; Tài sản đó có thể là do người tạo lập ra, được tặng cho, được thừa kế…..
Văn bản khước từ tài sản, là người khước từ tài sản của mình lập văn bản thể hiện rõ nội dung của việc khước từ. Việc này hiểu rộng ra có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở:
- Tặng cho phần tài sản của mình cho người khác
- Từ chối hưởng phần tài sản mà mình đáng lẽ ra được hưởng (Ví dụ di sản thừa kế, được tặng cho …)
Khước từ tài sản vợ chồng là văn bản thoả thuận của hai vợ chồng liên quan đến việc:
- Một người tặng cho người còn lại phần tài sản của mình, hoặc
- Xác định/thoả thuận rằng tài sản đó được hình thành từ nguồn tiền riêng của một người, là tài sản riêng của người đó.
tuỳ thuộc vào bản chất hình thành của tài sản.
Mục Lục
Quy định về từ chối tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
- Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng.
Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung Trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, thủ tục từ chối tài sản chung của vợ chồng lại thuộc về khía cạnh khác, không phải khía cạnh giải quyết chia tài sản chung. Việc từ chối tài sản chung của vợ chồng xuất phát trên cơ sở tự nguyện và thường là một bên để lại (tặng cho) một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho bên còn lại.
Đơn khước từ tài sản chung vợ chồng được thể hiện dưới dạng:
- Văn bản khước từ tài sản hoặc;
- Văn bản tặng cho tài sản hoặc;
- Văn bản thoả thuận tài sản riêng.
Đối với những loại tài sản cần phải công chứng chứng thực thì đơn từ chối những tài sản đó cũng phải được công chứng chứng thực mới có giá trị pháp lý trên thực tế.
Xem thêm bài viết có liên quan:
- Mẫu đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn mới nhất theo quy định
- Mẫu văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng
Quy định chung về văn bản khước từ tài sản của vợ chồng
Pháp luật Luật không có quy định cụ thể chi tiết về mẫu đơn liên quan đến khước từ tài sản chung vợ chồng. Tuỳ vào trường hợp và nhu cầu của các bên trong từng tình huống cụ thể, khi đó sẽ có những cơ sở và căn cứ để soạn thảo và điều chỉnh phù hợp trên cơ sở quy định pháp luật có liên quan. Theo quy định của pháp luật hiện hành, vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung có thể giải quyết theo hai hướng:
- Một là vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung
- Hai là vợ chồng có thể yêu cầu tòa án phân chia tài sản chung.
Trường hợp vợ chồng làm đơn khước từ tài sản chung vợ chồng chính là cách giải quyết thứ nhất: Vợ chồng tự thoả thuận với nhau về phần tài sản.
Quy định về hình thức của văn bản khước từ tài sản
Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hình thức của thoả thuận chia tài sản chung vợ chồng như sau:
“Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.”
Như vậy:
- Nguyên tắc thứ nhất: Thoả thuận/Văn bản khước từ tài sản phải được lập thành văn bản
- Nguyên tắc thứ hai: Văn bản này phải được công chứng, chứng thực theo yêu cầu các bên hoặc quy định pháp luật
Pháp luật quy định chặt chẽ về nội dung này, để tránh trường hợp các bên thay đổi ý kiến hoặc phát sinh tranh chấp liên quan đến tài sản đã khước từ.
Vui lòng xem thêm: Văn bản thoả thuận tài sản vợ chồng – Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về nội dung của văn bản khước từ tài sản
Trong một số trường hợp, việc khước từ tài sản chung của vợ, chồng trong một số trường hợp nhất định sẽ bị vô hiệu. Cụ thể căn cứ theo quy định tại Điều 42 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp:
- Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình;
- Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Nhằm trốn tránh thực hiện các Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; bồi thường thiệt hại; thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
- Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Văn bản khước từ tài sản chung của vợ chồng
Mẫu đơn từ chối nhận tài sản chung vợ chồng/Đơn khước từ tài sản chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG
Chúng tôi gồm:
1. Ông ………………………………. sinh năm ……………
– Chứng minh nhân dân số ……………. Ngày cấp …………. Nơi cấp …………..
– Hộ khẩu thường trú………………………………………………………………………….
– Địa chỉ hiện tại ………………………………………………………………………………..
2. Bà …………………………………. sinh năm ……………
– Chứng minh nhân dân số ……………. Ngày cấp …………. Nơi cấp …………..
– Hộ khẩu thường trú………………………………………………………………………….
– Địa chỉ hiện tại ………………………………………………………………………………..
Chúng tôi là vợ chồng theo Giấy chứng nhận kết hôn số ……………………, Quyển số ……………… do ………………………………………………………………………………..cấp ngày ……………………………
Nay chúng tôi tự nguyện lập văn bản này để thỏa thuận phân chia tài sản chung với các nội dung như sau:
ĐIỀU 1. TÀI SẢN TỪ CHỐI
Vợ chồng tôi là chủ sở hữu hợp pháp chiếc xe ô tô theo:
– Giấy Chứng nhận đăng ký xe ô tô số ………………… do Phòng Cảnh sát giao thông – Công an thành phố ………………. cấp ngày ………………………
– Đăng ký lần đầu ngày …………………………….
– Mang tên chủ xe là ………………………………….
Xe có các đặc điểm cụ thể như sau:
– Biển số: | – Nhãn hiệu: | – Số máy: |
– Màu sơn: | – Loại xe: | – Số khung: |
– Số chỗ ngồi: | – Dung tích: | – Số loại: |
ĐIỀU 2. NỘI DUNG TỪ CHỐI TÀI SẢN
Kể từ thời điểm ký bản thỏa thuận này, ông ………………….. tự nguyện từ chối phần tài sản của ông…… liên quan đến chiếc xe ô tô có thông tin nêu trên. Ông ………….. không còn bất kể quyền lợi, nghĩa vụ gì liên quan đến tài sản nêu tại Điều 1 văn bản này.
ĐIỀU 3. CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
- Chúng tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
- Những thông tin về nhân thân, về tài sản trong Văn bản từ chối tài sản chung này là đúng sự thật.
- Việc từ chối tài sản chung được thực hiện theo đúng ý chí và nguyện vọng của chúng tôi và không trái pháp luật.
- Việc thỏa thuận từ chối tài sản chung nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào
- Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung thỏa thuận nêu trên.
ĐIỀU 4. ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
- Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc thỏa thuận này.
- Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Văn bản từ chối tài sản chung này chỉ có giá trị khi được lập thành văn bản.
- Chúng tôi đã đọc lại nguyên văn Văn bản này, đã hiểu rõ và đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản. Cùng ký tên, điểm chỉ vào Văn bản này để làm bằng chứng.
NHỮNG NGƯỜI KÝ VĂN BẢN
Chồng Vợ
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Để được tư vấn, hỗ trợ về văn bản khước từ tài sản chung của vợ chồng, quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay hotline Luật Nhật Thư 0842.894.888 (zalo/viber/line/messenger)
Vui lòng xem thêm bài viết: Chia tài sản chung có yếu tố nước ngoài
Cách viết đơn từ chối tài sản chung vợ chồng
Phần thông tin của hai vợ chồng
Đây là cơ sở để xác nhận về:
- Người từ chối tài sản;
- Người nhận tài sản;
- Mối quan hệ của người từ chối tài sản và người nhận tài sản
Do đó, phần thông tin nhân thân cần điền đúng, đủ, chính xác theo giấy tờ tuỳ thân có hiệu lực pháp luật. Bên cạnh đó, cũng cần ghi rõ thông tin trong giấy tờ đăng ký kết hôn để chứng minh quan hệ hôn nhân hợp pháp của hai vợ chồng.
Phần thông tin về tài sản mà vợ/chồng từ chối và nội dung từ chối tài sản
Đối với phần thông tin tài sản, để tránh những phải sinh không đáng có sau này, các bên cần ghi chi tiết các tài sản mà mình từ chối – nhận của bên còn lại. Thông tin tài sản cần ghi đúng, đủ theo thông tin giấy tờ; thông tin thực tế của tài sản đó dù là Động sản hay bất động sản.
Các bên phải ghi rõ tỉ lệ từ chối:
- Từ chối một phần (cụ thể là phần nào, tỉ lệ bao nhiêu, tương ứng như thế nào …) đến mức chi tiết và rõ ràng nhất hoặc;
- Từ chối toàn bộ phần tài sản thuộc quyền của mình.
Vui lòng xem thêm bài viết: Giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Phần cam đoan của các bên
Đây là mục thể hiện ý chí tự nguyện, trạng thái tinh thần; tâm lý của hai bên tại thời điểm lập văn bản khước từ tài sản chung vợ chồng.
Theo quy định pháp luật, một trong những điều kiện dẫn đến văn bản thỏa thuận bị vô hiệu là văn bản được lập trái với ý chí tự nguyện của các bên, do đó, việc cam đoan này là điều rất quan trọng trong việc xác định hiệu lực của văn bản thoả thuận này.
Trên thực tế đã có nhiều trường hợp pháp sinh tranh chấp bởi một bên cho rằng hoặc chứng minh rằng việc lập văn bản là do bị cưỡng ép, lừa dối. Những trường hợp như vậy nếu có căn cứ cho việc không tự nguyện từ chối nhận tài sản sản chung vợ chồng thì thỏa thuận này vẫn có thể bị tuyên bố vô hiệu.
Hồ sơ lập văn bản khước từ tài sản chung gồm những gì?
Để hoàn thành việc lập văn bản khước từ tài sản chung cũng như đến giai đoạn văn bản có hiệu lực pháp luật; các cá nhân có thể thực hiện các thủ tục cần thiết sau đó như: Thủ tục sang tên; Thủ tục đăng ký biến động đất đai; Thủ tục khác trong từng trường hợp cụ thể….. thì cần lưu ý về hồ sơ như sau:
Giấy tờ liên quan đến nhân thân và chứng minh quan hệ hai vợ chồng
Để lập văn bản thoả thuận từ chối tài sản, cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Căn cước công dân của hai vợ chồng
- Xác nhận cư trú hoặc Thông tin xác nhận VNeID
- Đăng ký kết hôn của hai vợ chồng
Lưu ý: Nhiều trường hợp tặng cho bất động sản là nhà đất, thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất cả hai sử dụng Chứng minh nhân dân; thời điểm hiện tại đều đã thay thế bằng Căn cước công dân vì thế cần chứng minh thông tin hai người là một.
Thông thường, khi quét mã QR trên Căn cước công dân mới, sẽ hiện ra thông tin chứng minh nhân dân cũ đã được thay thế. Trong trường hợp quét mà mà không ra, Luật Nhật Thư sẽ hướng dẫn hoặc hỗ trợ xin xác nhận để thuận tiện trong việc làm thủ tục ký văn bản thoả thuận.
Vui lòng xem thêm bài viết: Đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn
Giấy tờ tài liệu liên quan đến tài sản
Để khước từ tài sản cụ thể, hai vợ chồng cần có đầy đủ giấy tờ chứng minh tài sản đó, chứng minh cả hai có quyền sở hữu/sử dụng tài sản đó ví dụ:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ đăng ký xe;
- Giấy tờ mua bán tài sản;…
Lưu ý: Đối với các tài sản đang được thế chấp tại ngân hàng, thông thường sẽ không ký công chứng được. Tức là văn phòng công chứng thường yêu cầu các bên có trách nhiệm giải ngân xong với ngân hàng mới có thể thực hiện thủ tục Tặng cho/khước từ tài sản.
Mọi thắc mắc có liên quan đến tài sản, tài sản thế chấp, ký văn bản khước từ tài sản đối với tài sản đang thế chấp tại ngân hàng … Vui lòng liên hệ trực tiếp hotline Luật Nhật Thư (0842894888 Zalo/viber/line/messenger)
Văn bản khước từ tài sản có cần phải ra công chứng không?
Trong phạm vi bài viết sẽ trình bày về hai trường hợp nêu trên: Từ chối di sản thừa kế và thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng. Cụ thể:
– Từ chối di sản thừa kế: Khoản 2 Điều 620 Bộ luật Dân sự nêu rõ:
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Theo đó, quy định này không bắt buộc việc khước từ di sản thừa kế phải được công chứng hoặc chứng thực mà chỉ cần lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, người thừa kế, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để những người này biết là được.
– Thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng: Theo Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình, văn bản về việc thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực. Do đó, việc khước từ tài sản trong trường hợp này phải được công chứng hoặc chứng thục và được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Do đó, có thể thấy, tuỳ vào từng trường hợp khước từ tài sản mà bắt buộc văn bản khước từ phải được công chứng hoặc chứng thực không. Đồng nghĩa, không phải bất kỳ văn bản khước từ tài sản nào cũng phải công chứng hoặc chứng thực.
Đã ký văn bản khước từ tài sản thì có thể huỷ và đòi lại tài sản được không?
Sau một loạt các phân tích ở trên liên quan đến:
- Hình thức văn bản/thoả thuận khước từ tài sản
- Nội dung văn bản/thoả thuận
- Các vấn đề cần lưu ý về mặt hồ sơ, thủ tục khi lập văn bản/thoả thuận…
Trở lại với câu hỏi của bạn Ánh H như sau:
Chồng đã ký văn bản khước từ tài sản bây giờ có thể kiện đòi lại tài sản được không?
Luật Nhật Thư xin trả lời như sau:
Thực tế, đã có rất nhiều trường hợp các bên ký văn bản thoả thuận tài sản vợ chồng như tặng cho; khước từ; thoả thuận tài sản riêng…. sau khi hoàn tất thủ tục thì một bên đổi ý (Bên tặng cho) và muốn đòi lại tài sản đã tặng. Để đánh giá được bên tặng cho/khước từ có quyền đòi lại hay không, cần xem xét họ đòi lại trên cơ sở nào:
Ví dụ:
- Thời điểm ký văn bản thoả thuận không minh mẫn hoặc;
- Bị ép buộc ký văn bản thoả thuận hoặc;
- Đối tượng tài sản trong văn bản thoả thuận không đáp ứng yêu cầu pháp luật hoặc;
- Hình thức văn bản thoả thuận không đáp ứng yêu cầu pháp luật (Không được công chứng hoặc công chứng không đúng quy định…)
- Các lý do khác
Sau khi xem xét yêu cầu của bên tặng cho/khước từ, Luật Nhật Thư sẽ có nghiên cứu và đánh giá chi tiết để tư vấn phù hợp nhất cho Ánh H. Ánh H vui lòng liên hệ trực tiếp qua Hotline Luật Nhật Thư (0842894888 Zalo/viber/line/messenger) để được hướng dẫn cụ thể.
Luật Nhật Thư hỗ trợ soạn thảo văn bản khước từ tài sản
Bạn đang lo ngại về mức phí soạn thảo văn bản khước từ tài sản đối với trường hợp của mình? Bạn cần liên hệ để sử dụng dịch vụ lập văn bản thỏa thuận tài sản chung vợ chồng với chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất nhưng chưa tìm được đơn vị phù hợp. Bạn có thể liên hệ tới Luật Nhật Thư để được hỗ trợ dịch vụ soạn thảo nhanh, uy tín thông qua nhiều phương thức khác nhau:
- Tư vấn, đánh giá vụ việc có cần thiết để lập văn bản khước từ tài sản không.
- Tư vấn thủ tục khước từ tài sản chung vợ chồng trực tiếp bởi Luật sư dày dặn kinh nghiệm pháp lý và thực tiễn;
- Tư vấn xác định chi phí từ chối tài sản chung vợ chồng đối với các trường hợp cụ thể.
- Giới thiệu, liên hệ và đặt lịch làm việc với Phòng công chứng, Văn phòng công chứng.
- Hỗ trợ soạn thảo đơn từ chối nhận tài sản chung vợ chồng nhanh. Soạn thảo đơn từ chối theo yêu cầu của khách hàng, lập tận nơi, khách hàng không phải đi lại nhiều.
Để được hỗ trợ các thủ tục liên quan đến soạn thảo văn bản khước từ tài sản của văn phòng luật sư chuyên về ly hôn và được hỗ trợ về thủ tục từ chối tài sản chung của vợ chồng, mọi chi tiết xin liên hệ: Luật Nhật Thư (0842894888 Zalo/viber/line/messenger)
Về chúng tôi
Để được giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến Thủ tục ly hôn với người New Zealand mọi chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Nhật Thư
🏛 Trụ sở chính: Số 4, Tổ 32, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
📍Văn phòng giao dịch: Biệt thự lotus 50, Tòa nhà EuroWinDow River Park, đường Trường Sa, Đông Hội, Đông Anh Hà Nội.
✅ Giấy Đăng ký hoạt động số 01022087/TP/ĐKHĐ do Sở Tư Pháp UBND TP. Hà Nội cấp theo Thông báo số 3174/TB-STP.
✅ Giấy phép hành nghề Luật sư/Thẻ luật sư số 17466/TP/LS-CCHN do Bộ tư pháp cấp ngày 22/11/2019.
Chi nhánh tại Đà Nẵng: 147 Núi Thành, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Chi nhánh Hồ Chí Minh: 84N Nguyễn Đình Chiểu, ĐaKao, quận 01, TP. Hồ Chí Minh
Đại diện Công ty TNHH Nhật Thư Law tại Nhật Bản:
Địa chỉ Văn phòng:
- VISTERIA BLG 4-9-17 HIRAI – EDOGAWAKU – TOKYO
- VICTORIABIG4-9-17平井-江戸川区-東京
Hòm thư: 132-0035
Hotline: Luật Nhật Thư (0842894888 Zalo/viber/line/messenger)
Website: https://luatnhatthu.vn/
Email: luatnhatthu@gmail.com
Instagram: https://www.instagram.com/luatsu.nhatthu